Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội

Sự phát triển không ngừng của công nghệ hiện tại đã giúp con người kết nối với nhau thông qua hệ thống mạng máy tính. Hàng loạt các website mạng xã hội ra đời nhằm mục đích liên lạc, chia sẻ thông tin. Tuy nhiên, khi kinh doanh ngành nghề này, các doanh nghiệp cần phải đăng ký xin cấp giấy phép mạng xã hội trực tuyến theo đúng quy định của pháp luật. Qua bài viết dưới đây, L&T xin được tư vấn về điều kiện và thủ tục xin cấp giấy phép mạng xã hội trực tuyến.

1. Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 72/2013/NĐ-CP  ngày 15/07/2013 quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
– Thông tư 09/2014/TT-BTTTT quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội.

2. Nội dung tư vấn

a. Điều kiện để được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội
Căn cứ vào Khoản 5 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp;
b) Có nhân sự quản lý đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội;
d) Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.”
b. Hồ sơ xin cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 6 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT, tổ chức, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm:
“a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư); Quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp).
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập phải có ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh hoặc chức năng, nhiệm vụ phù hợp với loại hình dịch vụ mạng xã hội dự định cung cấp.
c) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên (bản sao có chứng thực) và sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm quản lý nội dung có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai.
d) Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép. Đề án bao gồm các nội dung chính:
Phương thức tổ chức mạng xã hội, các loại hình dịch vụ, phạm vi, lĩnh vực thông tin trao đổi;
Phương án tổ chức, nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 3, 4, 5 của Thông tư này;
Địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam.
đ) Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau:
Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội;
Quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
Quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội;
Cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
Cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng;
Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác;
Công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.”
c. Trình tự thực hiện
Bước 1: Tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến tại Cục Quản lý phát thanh truyền hình và thông tin điện tử.
Bước 2: Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ gửi doanh nghiệp thông báo xác nhận đã nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ hoặc văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định;
Bước 3: Doanh nghiệp chỉ được chính thức cung cấp dịch vụ cho công cộng sau khi nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận đã nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp.
Mọi thông tin liên quan đến việc xin giấy phép thiết lập mạng xã hội, Quý khách vui lòng liên hệ Công ty tư vấn L&T để được tư vấn chi tiết.
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO Là những giá trị chúng tôi mang tới cho các Quý Khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã mang lại động lực cho L&T phát triển như ngày hôm nay.
Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua số Hotline: 0888.183.113